(VNACCS.com) - Hệ thống thông quan tự động VNACCS được thiết kế với các nghiệp vụ để hỗ trợ thực hiện năm chức năng cơ bản, gồm: lược khai điện tử (e-manifest); khai báo điện tử (e-declaration); thanh toán điện tử (e-payment); chứng từ điện tử (e-invoice); chứng nhận xuất xứ điện tử (e-C/O), gọi tắt là 5-e. Bên cạnh đó, VNACCS cũng có chức năng hỗ trợ thực hiện thủ tục một cửa hải quan. Dưới đây là các nghiệp vụ tích hợp trên VNACCS hỗ trợ thực hiện các chức năng trên.
I. Lược khai điện tử (E-Manifest)
1. Nghiệp vụ đăng ký bản lược khai A (MFR)
- Chức năng: Đăng ký
- Nội dung: Nghiệp vụ MFR dùng để đăng ký thông tin lược khai hàng hóa và thông tin trung chuyển hàng của hãng tàu. Trường hợp vận chuyển kết hợp, mỗi hãng tàu chịu trách nhiệm đăng ký thông tin lược khai hàng hóa do mình vận chuyển. Nghiệp vụ MFR dùng trước khi thực hiện nghiệp vụ “Nộp bản lược khai hàng hóa A” (DMF). Dữ liệu đăng ký tại nghiệp vụ này dùng để kiểm tra đối chiếu.
2. Nghiệp vụ sửa bản lược khai A (CMF)
- Chức năng: Thay thế, sửa chữa, hủy bỏ, bổ sung
- Nội dung: Nghiệp vụ CMF dùng để:
(1) Thay thế và hủy bỏ thông tin trước khi thực hiện nghiệp vụ “Nộp bản lược khai A” (DMF).
(2) Bổ sung, sửa chữa và hủy thông tin sau khi thực hiện nghiệp vụ DMF.
3. Nghiệp vụ lấy thông tin sửa chữa bản lược khai A (CMF11)
- Chức năng: Lấy thông tin
- Nội dung: Nghiệp vụ CMF11 dùng để lấy thông tin đăng ký từ nghiệp vụ “Đăng ký bản lược khai hàng hóa A” (MFR) trước khi thực hiện nghiệp vụ “Sửa bản lược khai A” (CMF).
4. Nghiệp vụ nộp bản lược khai (DMF)
- Chức năng: Đăng ký
- Nội dung: Nghiệp vụ DMF dùng để nộp thông tin lược khai hàng hóa và thông báo trung chuyển hàng hóa (thông tin trước) đã được đăng ký bởi nghiệp vụ “Đăng ký bản lược khai A” (MFR).
5. Nghiệp vụ tham chiếu bản lược khai A (IMI)
- Chức năng: Tham chiếu
- Nội dung: Nghiệp vụ IMI dùng để tham chiếu thông tin lược khai hàng hóa theo từng con tàu (thông tin trước) đã được đăng ký bởi nghiệp vụ “Đăng ký bản lược khai A” (MFR).
Lưu ý: Thông tin lược khai hàng hóa theo từng con tàu gồm mã tàu, cảng dỡ hàng hoặc số sắp xếp cảng dỡ hàng.
6. Nghiệp vụ đăng ký vận đơn thứ cấp A (NVC)
- Chức năng: Đăng ký, thay đổi, hủy bỏ
- Nội dung: Nghiệp vụ NVC dùng để đăng ký, thay đổi và hủy thông tin vận đơn thứ cấp và trung chuyển hàng hóa theo từng vận đơn chủ. Thông tin có được từ nghiệp vụ này dùng để kiểm tra, đối chiếu.
7. Nghiệp vụ lấy thông tin sửa đổi vận đơn thứ cấp A (NVC11)
- Chức năng: Lấy thông tin
- Nội dung: Nghiệp vụ NVC11 dùng để lấy thông tin đăng ký từ nghiệp vụ “Đăng ký vận đơn thứ cấp A” (NVC) trước khi thay đổi thông tin bằng nghiệp vụ NVC.
8. Nghiệp vụ tham chiếu vận đơn thứ cấp A (INV)
- Chức năng: Tham chiếu
- Nội dung: Nghiệp vụ INV dùng để tham chiếu thông tin vận đơn thứ cấp đã được đăng ký bởi nghiệp vụ “Đăng ký vận đơn thứ cấp” (NVC) theo vận đơn chủ.
9. Nghiệp vụ đăng ký bốc hàng A (CLR)
- Chức năng: Đăng ký
- Nội dung: Nghiệp vụ CLR dùng để đăng ký thông tin hàng hóa bốc lên tàu khi nộp thông báo trung chuyển các hàng hóa đó.
(Theo website TCHQ. Tác giả: H.Đ.Trung)
Xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý khách luôn thành công trong cuộc sống!
Tuyên bố trách nhiệm: Bài viết được lấy nguyên văn từ nguồn tin nêu trên. Mọi thắc mắc về nội dung bài viết xin liên hệ trực tiếp với tác giả. Chúng tôi sẽ sửa, hoặc xóa bài viết nếu nhận được yêu cầu từ phía tác giả hoặc nếu bài gốc được sửa, hoặc xóa, nhưng vẫn bảo đảm nội dung được lấy nguyên văn từ bản gốc khi đăng tải tại http://www.vnaccs.com. Câu hỏi hoặc góp ý xin gửi tới email:vnaccs@gmail.com |
0 ý kiến phản hồi:
Đăng nhận xét