(HQ Online)- Từ ngày 15-3-2015, Tổng
cục Hải quan sẽ cấp tên người sử dụng và mật khẩu cho người được cấp mã
số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan để truy cập vào hệ thống; được
sử dụng chữ ký số để phục vụ việc khai hải quan.
Tổng cục
Hải quan sẽ thu hồi mã số nhân viên nếu cho người khác sử dụng mã số
của mình hoặc sử dụng mã số của người khác hoặc sử dụng mã số không phải
do Tổng cục Hải quan cấp để làm thủ tục hải quan.
Đó là một
trong những phương pháp quản lý nhân viên đại lý hải quan mà Tổng cục
Hải quan sẽ triển khai thực hiện quy định tại Thông tư 12/2015/TT-BTC
ngày 30-1-2015 Quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai
hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
có hiệu lực từ ngày 15-3-2015.
Được sử dụng chữ ký số để phục vụ việc khai hải quan
Cụ thể, Thông
tư 12/2015/TT-BTC quy định những người làm việc tại đại lý làm thủ tục
hải quan đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
20 Luật Hải quan và được đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị thì được
cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Mã số nhân
viên được ghi trên thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan và được sử
dụng trong thời gian hành nghề khai hải quan của nhân viên đại lý làm
thủ tục hải quan.
Mã số nhân
viên đại lý làm thủ tục hải quan được Tổng cục Hải quan cấp sẽ được cập
nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan Hải quan. Trường hợp việc
khai hải quan thực hiện bằng phương thức điện tử, cơ quan Hải quan sẽ
cấp tên người sử dụng và mật khẩu cho người được cấp mã số nhân viên đại
lý làm thủ tục hải quan để truy cập vào hệ thống; được sử dụng chữ ký
số để phục vụ việc khai hải quan.
Người được
cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm bảo mật
các thông tin do cơ quan Hải quan cung cấp. Khi thực hiện các thủ tục
hành chính trực tiếp với cơ quan Hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục
hải quan phải xuất trình mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Mã số nhân
viên đại lý làm thủ tục hải quan có giá trị để làm thủ tục hải quan đối
với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng đại lý.
Bên cạnh đó,
Thông tư cũng quy định, khi đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt
động; Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị thu hồi mã số, cơ quan
Hải quan sẽ ngừng cho phép nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan truy
cập vào hệ thống hoặc không chấp nhận các công việc liên quan đến thủ
tục hải quan của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Đại lý làm
thủ tục hải quan và mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được sử
dụng để làm thủ tục hải quan trên phạm vi toàn quốc.
Thu hồi thẻ trong một số trường hợp
Tại Điều 10
Thông tư 12/2015/TT-BTC quy định việc thu hồi mã số nhân viên đại lý làm
thủ tục hải quan, trong đó nêu rõ: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra
quyết định thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan trong
các trường hợp: Có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự; Có hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế hoặc hối lộ
cán bộ, công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan; Cho
người khác sử dụng mã số của mình hoặc sử dụng mã số của người khác hoặc
sử dụng mã số không phải do Tổng cục Hải quan cấp để làm thủ tục hải
quan.
Cùng với đó
là các trường hợp: Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chuyển làm việc
khác hoặc chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác;
Đại lý làm thủ tục hải quan bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt
động; Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sử dụng mã số đã hết thời
hạn hiệu lực để làm thủ tục hải quan.
Nhân viên đại
lý làm thủ tục hải quan bị thu hồi mã số thuộc các trường hợp trên sẽ
không được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan trong thời
hạn 3 năm kể từ ngày bị thu hồi. Trong thời gian không được hành nghề,
nếu người bị thu hồi đứng tên thành lập DN thì DN này sẽ không được công
nhận là đại lý làm thủ tục hải quan.
Hết thời hạn
nêu trên, nếu người bị thu hồi muốn được cấp mã số nhân viên đại lý làm
thủ tục hải quan thì phải trải qua kỳ thi và được cấp lại Chứng chỉ
nghiệp vụ hải quan và thực hiện thủ tục cấp mã số nhân viên đại lý làm
thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Các
môn thi để được cấp chứng chỉ hải quan, gồm: Pháp luật về Hải quan (Bao
gồm các nội dung về Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, các Luật về thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các Nghị định quy định chi tiết
thi hành; Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực Hải quan); Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương (Bao gồm các nội
dung về giao nhận vận tải, nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế);
Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan (Bao gồm các nội dung về thủ tục hải quan,
phân loại hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa, sở hữu trí tuệ
và chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).
Tuyên bố trách nhiệm: Bài viết được lấy nguyên văn từ nguồn tin nêu trên. Mọi thắc mắc về nội dung bài viết xin liên hệ trực tiếp với tác giả. Chúng tôi sẽ sửa, hoặc xóa bài viết nếu nhận được yêu cầu từ phía tác giả hoặc nếu bài gốc được sửa, hoặc xóa, nhưng vẫn bảo đảm nội dung được lấy nguyên văn từ bản gốc khi đăng tải tại http://www.vnaccs.com. Câu hỏi hoặc góp ý xin gửi tới email:vnaccs@gmail.com |
0 ý kiến phản hồi:
Đăng nhận xét